Thứ Sáu, 30 tháng 8, 2013

NGŨ HÀNH NẠP ÂM TƯƠNG KHẮC

Khi chọn vợ chọn chồng theo “Bản mệnh”, tức là theo ngũ hành nạp âm. Có khi hành này khắc hành kia, không phải là xấu, lại nhờ khắc đó mà ra tốt. Chớ không phải mỗi lần khắc là xấu cả.

Trong hôn nhân phần xem tuổi vợ chồng qua Ngũ Hành sinh khắc của “Bản mệnh”, nhiều người thường lo lắng như trai mệnh Thổ lấy gái mệnh Mộc (Mộc khắc Thổ) sẽ yểu thọ, vì cây sẽ hút hết chất màu mở của đất v.v…
Tuy nhiên, trong 5 hành đều có tính chất riêng là phần nạp âm, như Thổ có Lộ bàng Thổ, Sa trung Thổ, Đại trạch Thổ v.v… Sau đây là tính chất sinh khắc của nạp âm :
HÀNH KIM :
Kiếm, Sa Kim phong lưỡng ban kim
Nhược cư chấn địa tiện tương xâm
Ngoại hữu tứ Kim tu kỵ Hỏa
Kiếm, sa vô Hỏa bất thành hình.
Giải thích : 
Hai thứ ngũ hành nạp âm là sa trung kim và kiếm phong kim, nếu gặp mộc là chúng khắc ngay
Ngoài ra, 4 thứ kim khác là hải trung kim, bạch lạp kim, kim bạch kim, xoa xuyến kim nếu gặp hỏa thì chúng bị khắc ngay.
Còn kiếm phong kim và sa trung kim chẳng những không kị hỏa, mà trái lại còn nhờ hỏa mới nên hình (thành món khí cụ). Nhưng nếu can chi gặp thiên khắc địa xung (ví dụ như nhâm thân, quý dậu là kiếm phong kim gặp bính dần đinh mão là lư trung hỏa) thì phải tránh là tốt hơn.
HÀNH HỎA :
Phúc Đăng, Lư Trung dữ Sơn Đầu
Tam Hỏa nguyên lai phạ Thủy lưu
Ngoại bửu tam ban bất phạ thủy
Nhất sinh y lộc, cận vương hầu.
Giải thích 
Ba loại Phúc Đăng Hỏa, Lư Trung Hỏa và Sơn Đầu Hỏa gặp hành Thủy sẽ khắc kỵ. Khi gặp nước ba thứ lửa trên sẽ bị dập tắt, đúng nghĩa Thủy khắc Hỏa, thuộc diện khắc nhập mất phần phúc.
Còn Thiên Thượng Hỏa, sơn hạ hỏa và Tích Lịch Hỏa lại cần phối hợp với hành Thủy, bởi có nước thì càng phát huy được tính chất, khí âm (thủy) gặp khí dương (hỏa) sẽ gây ra sấm sét, một đời y lộc, gần vương hầu.
HÀNH MỘC :
Bình Địa Mộc trung chỉ nhất sinh
Bất phùng Kim giả bất năng thành
Ngũ ban biệt Mộc kỵ Kim loại
Nhược ngộ đương nhiên bất đắc sinh
Giải thích : 
Trong Lục Mộc chỉ có Bình Địa Mộc không sợ Kim, mà còn cần hòa hợp mới thành vật hữu dụng (cưa, búa đẻo gọt cây thành vật để dùng như tủ, bàn, ghế).
Những loại Mộc còn lại như Tùng Bá Mộc, Dương Liễu Mộc, Tang Đố Mộc, Thạch Lựu Mộc và Đại Lâm Mộc đều sợ Kim, nếu phối hợp sẽ tử biệt hay nghèo khổ suốt đời (Hưu Tù Tử). Những loại cây trong rừng (Đại Lâm, Tùng Bá), những cây sống chùm gửi (Thạch Lựu), cây còi (Dương Liễu) rất hay bị đốn chặt, khai quang.
HÀNH THỦY :
Đại Hải Thủy, Thiên Hà Thủy lưu
Nhị ban bất dữ Thổ vi cửu
Ngoại giả đô lai toàn kỵ Thổ
Phùng chi y lộc tất nan cầu.
Giải thích : 
Đại Hải Thủy, Thiên Hà Thủy không sợ gặp Thổ dù Thổ khắc Thủy (Thủy hao Thổ lợi) vì đất không ở biển lớn hay trên trời, cả hai phối hợp cùng Thổ càng mau thành công, nếu thành vợ chồng sẽ dễ hiển đạt đường công danh phú quý.
Còn Trường Lưu Thủy, Giang Hà Thủy, Tuyền Trung Thủy và Đại Khê Thủy đều kỵ Thổ, nước chỉ làm lợi cho đất, số sẽ vất vả, nghèo khó, vì nước mất mát cho đất thêm màu mở.
HÀNH THỔ :
Lộ Bàng, Đại Trạch, Sa Trung Thổ
Đắc Mộc như đạt thanh vân lộ
Ngoại hữu tam ban phách Mộc gia
Phùng chi tất mệnh tu nhập mộ.
Giải thích : 
Lộ Bàng Thổ, Đại Trạch Thổ và Sa Trung Thổ không sợ Mộc, vì cây không sống giữa đường cái quan hay trên bãi cát, đầm lầy. Cả ba hành Thổ này nếu gặp Mộc không khắc dù Mộc khắc Thổ, Thổ hao Mộc lợi, trái lại còn có đường công danh, tài lộc thăng tiến không ngừng.
Thành Đầu Thổ, Bích Thượng Thổ và Ốc Thượng Thổ đều sợ Mộc, nhất là Tang Đố Mộc, Thạch Lựu Mộc, như thân tự chôn xuống mộ. 3 hành Thổ này tuy không sợ Bình Địa Mộc, Đại Lâm Mộc, Tùng Bá Mộc nhưng không bền vững vì hình kỵ.

LƯỢNG THIÊN XÍCH.St

1 nhận xét: